Cây trắc bá diệp - cây cảnh đẹp và là cây thuốc quý

Cây trắc bá diệp – cây cảnh đẹp và là cây thuốc quý

Bài thuốc dân gian Sức khỏe

Đôi khi đi ngang qua công viên hay qua một khu vườn của nhà ai đó, ta có thể tình cờ bắt gặp những lùm cây thấp nhìn qua thấy lá của nó khá giống lá Thông. Đó chính là cây Trắc bá diệp. Trắc bách diệp là loài cây được trồng khắp nơi ở đất nước ta. Bởi rằng đây là cây cảnh đẹp hơn nữa còn có tác dụng làm vị thuốc trong Đông y. Không phải ai cũng biết rằng Trắc bá diệp chính là một vị thuốc Nam rất công hiệu trong việc cầm máu. Cây có 2 vị thuốc: trắc bá diệp là lá cành phơi hay sấy khô, và bá tử nhân là nhân phơi hay sấy khô. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng làm thuốc của Trắc bá Diệp trong bài viết dưới đây:

Thành phần hóa học của cây Trắc bá diệp

Thành phần của cây trắc bá diệp

– Trong cành và lá cây trắc bá diệp có:

  • Chất nhậu
  • Tinh dầu chứa các chất pinen và cariophilen
  • Myrixetin C15H10O8
  • Axit juniperic C16H32O3
  • Hinokiflavon C30H18O3
  • Axit sabinic C12H24O3
  • Amentoflavon C30H18O10
  • Axit hữu cơ dạng estolide
  • Vitamin C
  • Tanin…

– Hạt cây trắc bách diệp gồm có:

  • Chất béo.
  • Saponozit.

Theo Đông y, trắc bá diệp vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc. Còn có tác dụng chữa đàm thấp. Trắc bá diệp thường dùng dưới dạng sao cháy tổn tính, trong các phương thuốc về huyết. Liều dùng: 6 – 12g. Dùng sống có tác dụng lương huyết, sao đen có tác dụng cầm máu (chỉ huyết). Một số bài thuốc có trắc bá diệp sẽ đề cập dưới đây.

Tác dụng làm cây thuốc của cây Trắc bá diệp

Lương huyết, cầm máu

Cây thuốc

Bài 1 – Bột trắc bách: trắc bá diệp (chế giấm) 60g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày uống 2 – 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Dùng khi huyết nhiệt mạnh gây chảy máu cam, băng huyết, tiểu tiện ra huyết.

Bài 2: trắc bá diệp (thán) 20g, bồ hoàng (thán) 16g, bạch thược (tẩm rượu sao) 63g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Trị người nhiệt băng huyết.

Bài 3 – Hoàn Tứ sinh: sinh địa 20g, trắc bá diệp sống 12g, lá ngải sống 12g, lá bạc hà sống 12g. Tất cả giã nát làm hoàn hoặc sắc nước uống. Trị người nhiệt chảy máu cam.

Bài 4 – Thang bá diệp: trắc bá diệp (thán) 12g, gừng khô (thán) 6g, lá ngải để lâu 6g. Sắc uống. Trị nôn ra máu lâu không khỏi.

Bài 5: trắc bá diệp 12g, hạn liên thảo 20g, sinh địa 16g, hòe hoa 16g, huyền sâm 12g, địa cốt bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa chảy máu do cơ địa dị ứng gây rối loạn thành mạch.

Trị đàm thấp chỉ đới

Trị đàm thấp chỉ đới

Khi bị thấp nhiệt bạch đới. Dùng Hoàn trắc bá: trắc bá diệp 12g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch chỉ 12g, hương phụ 8g, hoàng liên 4g, hoàng bá 8g. Tất cả nghiền thành bột, dùng hồ gạo làm hoàn hoặc sắc nước uống. Trị thấp nhiệt bạch đới.

Chữa viêm thận cấp tính, đặc biệt với viêm bể thận

Bài thuốc như sau: trắc bá diệp 63g, biển súc 63g, cam thảo 4g, đại táo 4 quả. Các vị sắc với 1.500 ml nước còn 500 ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Chữa viêm bàng quang cấp

Cây thuốc quý này có tác dụng chưa viêm bàng quang cấp. Bài thuốc như sau: trắc bá diệp 16g, hoàng bá 16g, hạn liên thảo 16g, tỳ giải 16g, mộc thông 16g, hoàng cầm 12g, liên kiều 12g, hòe hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nguồn: suckhoedoisong.vn